Tại sao quy tắc không gian lại quan trọng?
Đầu tiên nếu bạn muốn hiểu được quy tắc không gian, bạn cần nắm rõ rằng không gian trong nghệ thuật được chia thành 2 loại, chúng bao gồm: positive space (Không gian tích cực/không gian dương) và negative space (Không gian tiêu cực/không gian âm).
Theo đó, không gian dương được hiểu là không gian mà trong đó chứa những đối tượng chụp với hình dáng, đường nét và màu sắc. Chẳng hạn như đó có thể là con người, cây cối, vật dụng… Trong khi đó ngược lại, không gian âm được hiểu là không gian trống xung quanh chủ thể, có thể hiểu đó là background của khung hình. Vì vậy, không gian dương thường được xem như trọng tâm của bức ảnh. Trong khi đó không gian âm thuộc phần hậu cảnh, giúp đối tượng chính trở nên nổi bật.

Chẳng hạn như trong một bức ảnh chụp bầu trời, những đám mây sẽ thuộc phần của không gian dương, trong khi đó bầu trời và bóng tối là phần không gian âm với chức năng hỗ trợ làm bật lên đối tượng chính – đám mây.
Cách áp dụng quy tắc không gian
Quy tắc không gian trong nhiếp ảnh kết hợp với các quy tắc sáng tác khác
Bạn cần nhớ rằng nếu muốn có một bức ảnh với bố cục hợp lý, bạn cần áp dụng quy tắc về không gian cùng với các quy tắc bố cục khác như quy tắc cân bằng hoặc quy tắc một phần ba.
Do đó bạn hãy nghĩ rằng quy tắc không gian không nhất thiết phải là một quy tắc với bố cục đầy đủ, đó có thể là một quy tắc giúp bạn biết cách vị trí đặt chủ thể trong hình ảnh ra sao để có thể tạo ra hình ảnh đẹp mắt và dẫn dắt mắt người xem theo hướng bạn muốn.
Chẳng hạn như khi bạn nhìn vào một bức ảnh với chủ thể là một chú chó giữa không gian tự nhiên với cây cỏ dưới đây. Bạn có thể thấy, bức ảnh này dù tuân theo quy tắc một phần ba nhưng, không lại không áp dụng quy tắc cân bằng. Tuy nhiên dù hình ảnh này đã mất đi tính cân bằng, nó vẫn có được bố cục mạnh mẽ nhờ vào quy tắc không gian.

Bạn có thể nhìn bức ảnh và tự hỏi rằng mắt người xem nhìn vào hình ảnh chú chó, ánh mắt nó có thể dẫn người nhìn hướng vào phần không gian mở của hình ảnh. Bố cục này có thể khiến người xem liên tưởng và suy nghĩ rằng liệu chú chó đang làm gì, đang nhìn gì?
Cách ứng dụng quy tắc không gian này thường sẽ có mục đích buộc người xem nên bắt đầu điền vào “chỗ trống” trong trí tưởng tượng với ý nghĩa sâu xa của bức ảnh hoặc đơn giản là đang kể câu chuyện nào đó. Như với bức ảnh chú chó trên, giá trị và ý nghĩa được tạo ra khi người xem tưởng tượng ra xem nó đang nhìn vào gì và ý nghĩa đằng sau cách xếp bố cục đó của người chụp.
Ngoài ra nếu như bạn loại bỏ “vật sống” và thay thế bằng một vật vô tri vô giác, hình ảnh không còn mạnh về mặt bố cục nữa. Lúc đó nó lại trở nên đơn giản, nhàm chán với một hình ảnh bố cục kém.

Quy tắc không gian thêm cảm giác chuyển động
Nếu lấy ví dụ là bức ảnh chiếc xe như trên, bạn có thể thấy hình ảnh đầu tiên “đập vào mắt” đó là chiếc xe được đặt ở bên phải khung hình. Tuy nhiên hướng xe lại đi về phía bên trái. Sự đối lập này tạo ra cảm giác như chiếc xe đang chuyển động, đồng thời giúp hướng mắt người xem vào chuyển động đó. Nếu như bạn đặt cả xe và hướng xe đều nằm ở phía bên trái, nó không khác gì việc đang dẫn mắt người xem ra khỏi bức ảnh.
Do đó, bạn có thể thử ứng dụng bằng cách đặt không gian vào phía trước một vật thể chuyển động. Bạn có thể thêm vào yếu tố chuyển động để hướng cho khung hình của mình, dẫn mắt người xem vào hình ảnh hiệu quả hơn.

Quy tắc không gian dẫn dắt mắt người xem
Đối với góc nhìn của người xem đối với một bức ảnh, nếu như đối tượng chụp có thị giác, hầu hết người xem sẽ nhìn vào mắt của đối tượng đầu tiên, sau đó hướng theo vị trí mà mắt của đối tượng hướng vào.
Chẳng hạn như với một bức ảnh có đối tượng chính là con người đang giao tiếp, người xem sẽ nhìn vào hình ảnh của chủ thể đang nổi bật hơn (có thể chiếm khung hình tiền cảnh hay có các hành động như đang đứng dậy). Sau đó sẽ nhìn theo mắt người đó đến người đang giao tiếp cùng. Cuối cùng, người xem sẽ tiếp tục nhìn đến các yếu tố, cá thể khác trong khung hình và quan sát đến không gian tổng thể xung quanh.

Góc nhìn không gian
Thông thường những vật ở khoảng cách xa hơn sẽ có độ rõ nét và chi tiết thấp hơn, đồng thời độ tương phản cũng nhẹ hơn nên khó tôn chất liệu lên hơn. Nếu như đồ vật càng lùi về phần phía sau trong khung hình, phần màu sắc của chúng cũng sẽ dần phai về một màu lam xám. Khi đó chi tiết sẽ bị mờ hơn nhiều. Do đó khi áp dụng quy tắc không gian, bạn chỉ cần nhớ rằng nếu góc nhìn của bạn ở khoảng cách càng lớn, màu sắc sẽ có xu hướng phai nhạt, còn chi tiết thì ngày càng trở nên mờ nhạt.

Không gian 2 chiều và 3 chiều
Không gian 2 chiều tồn tại trên những mặt phẳng như giấy vẽ của họa sĩ. Không gian phẳng này không có chiều sâu, mà chỉ có chiều dài và rộng. Trong ví dụ bên dưới, bức ảnh có cảm giác phẳng là do mọi đối tượng trong khung hình đều nằm trên một mặt phẳng, hoàn toàn không có cảm giác chiều sâu. Tuy nhiên, không gian phẳng này có thể được cấu tạo sao cho tạo được cảm giác 3D. Khác với không gian 2D, không gian 3D có cảm nhận về chiều dài, chiều cao và chiều sâu.
Khi chúng ta quan sát một mặt phẳng nhưng lại có cảm quan về chiều sâu trong không gian và đối tượng, tức là chúng ta đang tiếp nhận và xử lý một nhóm các tín hiệu thị giác kết hợp lại để tạo ra hiệu ứng 3D cho tác phẩm.
Nguồn tham khảo: photography Hero, vjshop, kyma