Color Picker là gì?
Color Picker – một công cụ không thể thiếu trong Photoshop và đóng phần quan trọng trong ứng dụng chỉnh sửa ảnh phổ biến nhất hiện nay. Từ khi Photoshop ra đời thì Color Picker đã có mặt và dần được tối ưu, cải tiến. Color Picker là cửa sổ để người dùng Photoshop chọn màu và làm việc với màu theo nhiều cách khác nhau.
Trên thanh công cụ, bạn có thể mở bảng màu này bằng cách click chọn vào biểu tượng hai ô vuông chồng lên nhau. Color Picker sẽ là nơi mà bạn lựa chọn màu sắc để tô lên các khu vực đã chọn. Khi hộp thoại Color Picker hiển thị, các thao tác mà bạn có thể thực hiện bao gồm:
- Nhập mã màu theo hệ CMYK/RGB hoặc click chọn tự do trên bảng màu.
- Sử dụng tổ hợp phím Alt + Delete để chọn màu cho ô vuông bên trên là Foreground (hay còn gọi là tiền cảnh).
- Sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Delete để chọn màu cho ô vuông bên dưới, là Background (hay còn gọi là hậu cảnh).
- Sử dụng phím tắt X để hoán đổi màu sắc của ô Foreground và Background.
Color Picker sẽ có giao diện chính là phần bảng màu bên trái, thanh “hue” kế bên và phần thông số bên phải. Phần bảng màu và khu vực thể hiện hai thông số cơ bản của màu là Saturation (độ đậm nhạt) và Brightness (độ sáng tối).
Có thể hiểu bảng màu này là một hệ toạ độ 2 trục với trục đứng là biểu thị độ sáng tối, càng lên cao màu càng sáng hơn, và ngược lại. Trục nằm ngang biểu thị độ đậm nhạt, càng sang phải càng đậm và trái là nhạt.
Từ đây bạn có thể thấy được 2 góc dưới của bảng màu sẽ luôn là màu đen (mức độ tối nhất), góc trên bên trái luôn là màu trắng và góc trên bên phải luôn là màu đậm nhất của “hue”.
Từ đó ta có thể đọc được các thông số bên phải theo cách bảng màu thể hiện, đầu tiên là các dòng H, S, B lần lượt sẽ là Hue, Saturation, Brightness. Thanh màu ở giữa là thanh điều chỉnh 360 độ “hue”, bảng màu là để anh em chọn Saturation và Brightness bằng cách mình vừa nói ở trên. RGB là giá trị trên hệ màu RGB, tương tự với LAB, CMYK cũng vậy.
Cuối cùng là mã số của màu ở chỗ có dấu # ví dụ màu trắng sẽ có mã #ffffff, mỗi màu sẽ có một mã số 6 ký tự gồm số và chữ, chỉ cần nhập đúng mã thì bạn sẽ có màu tương ứng.
Lưu mã màu với Color Picker
Color Picker cho phép người dùng lưu mã màu, bộ màu sắc tại phần Add to Swatches
“Add to Swatches” là cách lưu lại một mã màu nhanh mà bạn thường xuyên sử dụng vào mục “Swatches”, sau đó cần tới màu nào thì cứ vào mà chọn thôi. Khi lưu swatches trên các bản Photoshop phiên bản mới bạn sẽ có tùy chọn lưu vào cả Library.
Nói thêm một chút về thư mục “Swatches”, trong đây có lưu rất nhiều màu có sẵn cho anh em chọn, các màu anh em lưu cũng sẽ ở đây, cách mở là window => swatches. Thậm chí anh em có thể xuất file “Swatches” ra để gửi cho người khác bằng cách chuột phải vào “swatches” muốn gửi, bấm “export”, và để “import” cũng tương tự.
Bạn có thể đặt lại không gian làm việc của mình bằng cách chọn Window, sau đó bạn nhấn chọn Workspace tiếp đến Reset Design. Thao tác này sẽ đặt lại tất cả các bảng trong không gian làm việc. Bạn cũng có thể kích hoạt cửa sổ swatches bằng cách vào Window -> Swatches.
Tiếp theo, hãy lấy lại các mẫu của bạn để giảm thiểu bất kỳ mẫu phụ nào bạn có thể có. Thực hiện việc này bằng cách điều hướng đến bảng điều khiển mẫu của bạn, sau đó nhấp vào biểu tượng trình đơn thả xuống ở góc trên cùng bên phải của bảng điều khiển, sau đó chọn “Reset Swatches”.
Trong một số màu sắc cơ bản có sẵn trong Photoshop thì ứng dụng này cho phép người dùng sử dụng thì chúng ta có thể thêm màu sắc, bộ sưu tập màu tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu sử dụng của mỗi người.
Sau khi bạn nhấp vào nút “Add To Swatches”, cửa sổ hộp thoại sẽ xuất hiện. Nhập tên mong muốn cho mẫu của bạn. Để truy cập vào mẫu bạn vừa lưu, hãy tìm bảng điều khiển mẫu của bạn. Chỉ cần vào Window chọn Swatches để mở bảng điều khiển.
Bây giờ, để tìm mẫu bạn vừa lưu, hãy nhìn vào bảng màu mà chúng ta vừa mở. Để thay đổi kích thước của hình thu nhỏ, nhấp vào biểu tượng thả xuống nhỏ và chọn “Large Thumbnail”.
Di chuột qua hình thu nhỏ và công cụ chọn màu sẽ xuất hiện. Nếu bạn di chuột qua một hình thu nhỏ nhất định cho một vài giây, nó sẽ hiển thị tên của mẫu. Di chuột qua thanh gần với thanh mà bạn đã lưu, sau đó đảm bảo tên là giống như bạn đã lưu. Sau đó, chỉ cần nhấp chuột trái vào hình thu nhỏ và màu sẽ được đặt làm màu tiền cảnh của bạn.
Một khi bạn đã lựa chọn nhiều màu và lưu vào swatches của bạn bằng cách sử dụng phương pháp trên tất cả chúng nên nằm trong cùng một bảng điều khiển cửa sổ “Swatches”.
Để lưu các màu trong cùng một bộ swatch, nhấp vào biểu tượng thả xuống nhỏ ở góc trên cùng bên phải của bảng màu, sau đó tìm tùy chọn “Save Swatches”.
Cửa sổ sau sẽ xuất hiện sau khi bạn nhấp vào “Save Swatches”. Chỉ cần đặt tên cho nó như “Blues” và nhấp vào lưu. Trong thư mục Color Swatches, bạn sẽ tìm thấy file cho bảng màu mà bạn muốn sử dụng. Chọn file bạn cần, nhấp vào Open và nó sẽ được load.
Vậy là chúng ta đã lưu được những màu sắc tùy thích và sắp xếp theo bộ sưu tập cực kỳ nhanh gọn và tiết kiệm thời gian trong khi sử dụng.